Một số quy tác viết code chuẩn trong Laravel
1. Nguyên tắc ĐƠN TRÁCH NHIỆM - Single responsibility principle (SRP)
Giả sử như bẳng user của bạn có các trường là first_name, middle_name, last_name, gender và bạn muốn lấy ra full_name. Sử dụng Accessors trong Laravel ta làm như sau:
Coder Laravel gà sẽ viết:
public function getFullNameAttribute()
{
if ($this->gender) {
$genderText = 'Mr. ';
} else {
$genderText = 'Mrs. ';
}
if (auth()->user() && auth()->user()->hasRole('client') && auth()->user()->isVerified()) {
return $genderText . $this->first_name . ' ' . $this->middle_name . ' ' . $this->last_name;
} else {
return $this->first_name . ' ' . $this->last_name;
}
}
Coder Laravel chuẩn sẽ viết:
public function getFullNameAttribute()
{
return $this->isVerifiedClient() ? $this->getFullNameLong() : $this->getFullNameShort();
}
public function isVerifiedClient()
{
// Trả về true or false
return auth()->user() && auth()->user()->hasRole('client') && auth()->user()->isVerified();
}
public function getFullNameLong()
{
return $this->gender_text . $this->first_name . ' ' . $this->middle_name . ' ' . $this->last_name;
}
public function getFullNameShort()
{
return $this->first_name . ' ' . $this->last_name;
}
public function getGenderTextAttribute()
{
// Nếu là nam
if ($this->gender) {
return 'Mr. ';
}
return 'Mrs. ';
}
Tách bạch mọi thứ ra hết, mỗi hàm chỉ đảm nhận 1 nhiệm vụ xử lý duy nhất.
2. Models thì mập, Controllers thì gầy - Fat models, skinny controllers
Đặt tất cả các logic liên quan đến DB vào các Eloquent model hoặc vào các lớp Repository nếu bạn đang sử dụng Query Builder hoặc raw Query.
Coder Laravel gà sẽ viết:
public function index()
{
$clients = Client::verified()
->with(['orders' => function ($q) {
$q->where('created_at', '>', Carbon::today()->subWeek());
}])
->get();
return view('index', ['clients' => $clients]);
}
Về logic chả có gì sai, mình mà nói nó sai có khi nó táng vỡ alo mình. Nhưng nếu mình là coder Laravel chuẩn mình sẽ viết sao:
public function index()
{
return view('index', ['clients' => $this->client->getWithNewOrders()]);
}
class Client extends Model
{
public function getWithNewOrders()
{
return $this->verified()
->with(['orders' => function ($q) {
$q->where('created_at', '>', Carbon::today()->subWeek());
}])
->get();
}
}
đặt một phương thức getWithNewOrders()
viết tất tần tật Query trong đó và ngoài controller chỉ gọi 1 dòng duy nhất. Giả sử như có 10 chỗ xài getWithNewOrders()
chỗ nào bạn cũng phang thẳng vào controller, chẳng may logic đó cần chỉnh sửa, bạn phải chỉnh 10 chỗ.
3. Validation - Kiểm tra dữ liệu đầu vào
Hãy duy chuyển đoạn code validate vào trong Request.
Laravel cung cấp linh hoạt nhiều cách để validate. Ok, ổn cả thôi. Coder Laravel gà
chắc chắn sẽ chọn cách đơn giản:
public function store(Request $request)
{
$request->validate([
'title' => 'required|unique:posts|max:255',
'body' => 'required',
'publish_at' => 'nullable|date',
]);
....
}
Pro thì sao:
public function store(PostRequest $request)
{
....
}
// chạy lệnh: php artisan make:request PostRequest
class PostRequest extends Request
{
public function authorize()
{
true;
}
public function rules()
{
return [
'title' => 'required|unique:posts|max:255',
'body' => 'required',
'publish_at' => 'nullable|date',
];
}
}
4. Logic nghiệp vụ (Business) phải ở trong lớp dịch vụ (Service)
Giả sử như bạn có 1 form trong đó có mục upload hình, dữ liệu sẽ được gửi lên "ArticleController@store" và bạn lưu hình upload lên vào một thư mục nào đó trên server. Ta cùng coi coder Laravel gà sẽ viết gì nào:
public function store(Request $request)
{
if ($request->hasFile('image')) {
// move file vào 1 thư mục nào đó
$request->file('image')->move(public_path('images') . 'temp');
}
....
}
Version Pro
public function store(Request $request)
{
$this->articleService->handleUploadedImage($request->file('image'));
....
}
class ArticleService
{
public function handleUploadedImage($image)
{
if (!is_null($image)) {
$image->move(public_path('images') . 'temp');
}
}
}
5. Don't repeat yourself (DRY)
Tái sử dụng code của bạn bất cứ khi nào có thể. Hãy áp dụng nguyên tắc thứ nhất ở trên, chắc chắn bạn sẽ không vi phạm nguyên tắc số 5 này. Hễ bạn thấy đoạn code nào được viết từ 2 lần trở lên, hãy nghiên cứu đưa nó về 1 hàm và gọi đến, nhiều hàm có cùng điểm giống nhau thì tổ chức thành class.
public function getActive()
{
return $this->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at')->get();
}
public function getArticles()
{
return $this->whereHas('user', function ($q) {
$q->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at');
})->get();
}
Bạn thấy gì không where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at')
được viết ở 2 nơi. Coder có kinh nghiệm sẽ viết:
public function scopeActive($q)
{
return $q->where('verified', 1)->whereNotNull('deleted_at');
}
public function getActive()
{
return $this->active()->get();
}
public function getArticles()
{
return $this->whereHas('user', function ($q) {
$q->active();
})->get();
}
Easy, đưa phần giống nhau vào scope query trong Laravel, sau này có thêm điều kiện active là sms verify chẳng hạn, bạn có phải mất công đi sửa code ở N chỗ hay không ❓
6. Ưu tiên dùng Eloquent hơn Query Builder, raw SQL. Ưu tiên Collection hơn là array.
Article::has('user.profile')->verified()->latest()->get();
Collection trong Laravel phải nói là kì quan thiên nhiên vĩ đại, nó bao hàm cả array trong đó và còn plus thêm gần cả trăm function hỗ trợ hiện đại, bạn đã bao giờ dùng map, chunk, pop, push, pipe,... chưa
Chẳng hạn bạn muốn lấy ra user có tuổi lớn hơn 18:
$usersOver18 = User::where('age', '>=' 18)->get();
Bây giờ bạn muốn lọc thêm là ở Hà Nội, có mã province_id là 4. Thay vì tốn thêm 1 query vào db như cách viết dưới đây:
$usersOver18LiveInHaNoi = User::where('age', '>=' 18)->where('province_id', 4)->get();
Bạn có thể tận dụng kết quả đã lấy ở trên
$usersOver18LiveInHaNoi = $usersOver18->where('province_id', 4);
7. Mass assignment - Gán giá trị hàng loạt
Khi tạo một bài viết mới, code sẽ như thế này:
$article = new Article;
$article->title = $request->title;
$article->content = $request->content;
$article->verified = $request->verified;
// Add category to article
$article->category_id = $category->id;
$article->save();
nếu database có 50 cột
Hãy dùng tính năng Mass assignment đưa Laravel kế thừa từ Ruby đi
$category->article()->create($request->all());
8. Không thực hiện truy vấn trong Blade view và sử dụng eager loading (N + 1 query)
Giả sử trong Blade bạn thực hiện show danh sách all user, đi kèm với profile.
@foreach (User::all() as $user)
{{ $user->profile->name }}
@endforeach
Bạn thấy đấy, profile chính là mối quan hệ và Laravel sẽ truy vấn Query đó sau mỗi vòng lặp, giả sử có 100 user thì đoạn code trên sẽ thực hiện 101 truy vấn lên db
Coder Laravel chuẩn phải viết
// trong controller
$users = User::with('profile')->get();
// ngoài blade view
@foreach ($users as $user)
{{ $user->profile->name }}
@endforeach
9. Ghi chú cho đoạn code của bạn, nhưng hơn hết hãy đặt tên hàm và biến có ý nghĩa
Bad:
if (count((array) $builder->getQuery()->joins) > 0)
Tốt hơn xíu là có comment lại code:
// Determine if there are any joins.
if (count((array) $builder->getQuery()->joins) > 0)
Tốt hơn hết là phải thế này:
if ($this->hasJoins())
10. Đừng bỏ code JS, CSS vào blade view, đừng bỏ HTML vào class PHP
Css thì bỏ vào file css thì không nói gì rồi, trường hợp hay gặp nhất là push dữ liệu PHP vào JS.
let article = `{{ json_encode($article) }}`;
Nạp thẳng json_encode vào javascript ngay trong file blade view.
Cách tốt hơn là put giá trị vào 1 nơi nào đó trong blade view
<input id="article" type="hidden" value="@json($article)">
<!-- hoặc -->
<button class="js-fav-article" data-article="@json($article)">{{ $article->name }}<button>
Rồi lấy giá trị đó ra ở file JS:
let article = $('#article').val();
// hoặc
let article = $('#article').data('article');
Có trường output form bằng php code echo trong class, hãy bỏ chúng ngoài blade view nhé.
11. Sử dụng các files config và language, hằng số thay vì văn bản trong code
Nguyên tắc khi code là những thứ có khả năng thay đổi linh hoạt thì k fix cứng vào 1 chỗ. Giả dụ, kiểm tra bài viết này có phải là normal hay không?
public function isNormal()
{
return $article->type === 'normal';
}
Thay vì gõ normal trực tiếp trong code, ta định nghĩa 1 lớp ArticleType hoặc bỏ luôn trong Article Eloquent Model luôn:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Article extends Model
{
const TYPE_NORMAL = 'normal';
public function isNormal()
{
return $article->type === Article::TYPE_NORMAL;
}
}
Hoặc như trong trường hợp controller xử lý thành công và trả về một message cho người dùng, coder mới thường hay viết thế này
public function store(Request $request)
{
# lưu bài viết vào db
return back()->with('message', 'Thêm bài viết thành công!');
}
Hãy dùng Laravel Localization đi nhé, chả phức tạp như bạn nghĩ. Nhiều bạn cho là rắc rối vì phải định nghĩa trong language file, nhưng thực ra các bạn chưa biết 🧐. Laravel cung cấp 2 hình thức đọc file đa ngôn ngữ là từ file .php và .json. Trường hợp ở trên sẽ viết lại như sau:
public function store(Request $request)
{
# lưu bài viết vào db
// đọc từ file php
return back()->with('message', __('app.article_added'));
// đọc từ file json
return back()->with('message', __('Thêm bài viết thành công!'));
}
Cách đọc từ file json rất tiện cho bạn nào lười, Laravel sẽ hiện thị nguyên chuỗi gốc nếu k tìm thấy bản dịch tương ứng, thay vì show đoạn text 'app.article_add'
vô nghĩa với người dùng khi không tìm thấy.
12. Sử dụng các công cụ chuẩn của Laravel được cộng đồng chấp nhận
Laravel tích hợp cực kì nhiều chức năng và gói, đã được cộng đồng đón nhận và sử dụng, thay vì phải sử dụng gói và công cụ của bên thứ 3. Trừ khi khách hàng yêu cầu, và tính chất dự án yêu cầu phải có.
Tại sao:
- DEV LARAVEL sẽ cần phải tìm hiểu các công cụ thứ 3 này.
- cơ hội nhận trợ giúp từ cộng đồng Laravel thấp hơn đáng kể
- Khách hàng của bạn cũng sẽ không trả tiền cho cho điều đó
Yêu cầu | Công cụ của Laravel | Công cụ của bên thứ 3 |
Authorization - Quyền hạn | Policies | Entrust, Sentinel, ... |
Compiling assets - biên dịch tài nguyên | Laravel Mix | Grunt, Gulp,... |
Development Environment - Môi trường DEV | Homestead | Docker |
Deployment - Triển khai | Laravel Forge | Deployer... |
Unit testing | PHPUnit, Mockery | Phpspec |
Browser testing | Laravel Dusk | Codeception |
DB | Eloquent | SQL, Doctrine |
Templates Engineer | Blade | Twig |
Làm việc với dữ liệu | Laravel collections | Arrays |
Form validation | Request classes | bên thứ 3, validation in controller |
Authentication - Chứng thực | Built-in (có sẵn) | bên thứ 3, giải pháp của bạn |
API authentication | Laravel Passport | bên thứ 3 JWT và OAuth packages |
Creating API | Built-in (có sẵn) | Dingo API và gói tương tự |
Working with DB structure | Migrations | Thao tác trực tiếp trên DB |
Localization - Đa ngôn ngữ | Built-in (có sẵn) | bên thứ 3 |
Realtime user interfaces | Laravel Echo, Pusher | bên thứ 3 làm việc trực tiếp với WebSockets |
Generating testing data - Tạo dữ liệu test | Seeder classes, Model Factories, Faker | Làm tay |
Task scheduling - Lịch công việc | Laravel Task Scheduler | Scripts và bên thứ 3 |
DB | MySQL, PostgreSQL, SQLite, SQL Server | MongoDB |
13. Tuân theo quy ước đặt tên của Laravel
Ngoài ra, hãy làm theo các quy ước đặt tên được chấp nhận bởi cộng đồng Laravel như sau:
What | How | Good | Bad |
---|---|---|---|
Controller | số ít | ArticleController | |
Route | số nhiều | articles/1 | |
Named route | snake_case (kiểu rắn 🐍) với dấu chấm | users.show_active | |
Model | số ít | User | |
hasOne hoặc belongsTo relationship | số ít | articleComment | |
Tất cả các relationships khác | số nhiều | articleComments | |
Table - bảng | số nhiều | article_comments | |
Bảng Pivot | gồm tên 2 bảng số ít, xếp theo an pha bét 🤣 | article_user | |
tên cột trong bảng | snake_case (kiểu rắn 🐍) không bao gồm tên bảng | meta_title | |
Thuộc tính của Model | snake_case (kiểu rắn 🐍) | $model->created_at | |
Foreign key - khóa ngoại | tên model số ít, kèm _id đằng sau | article_id | |
Primary key | - | id | |
Migration | - | 2017_01_01_000000_create_articles_table | |
Method | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | getAll | |
Method trong resource controller | xem tài liệu | store | |
Method in test class | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | testGuestCannotSeeArticle | |
Variable | camelCase (kiểu lạc đà 🐫) | $articlesWithAuthor | |
Collection | có nghĩa mô tả, số nhiều | $activeUsers = User::active()->get() | |
Object | có nghĩa mô tả, số ít | $activeUser = User::active()->first() | |
Config and language files index | snake_case (kiểu rắn 🐍) | articles_enabled | |
View | kebab_case | show-filtered.blade.php | |
Config | snake_case (kiểu rắn 🐍) | google_calendar.php | |
Contract (interface) | tính từ hoặc danh từ | Authenticatable | |
Trait | tính từ | Notifiable |
14. Sử dụng cú pháp ngắn hơn và dễ đọc hơn nếu có thể
Laravel hỗ trợ rất nhiều helpers method để tạo nên những đoạn code ngắn và rõ ngữ nghĩa. Danh sách helpers method xem ở đây nhé
Bad:
$request->session()->get('cart');
$request->input('name');
Good:
session('cart');
$request->name;
Nhiều ví dụ hơn
Cú pháp thông thường | Cú pháp ngắn và rõ nghĩa hơn |
---|---|
Session::get('cart') | session('cart') |
$request->session()->get('cart') | session('cart') |
Session::put('cart', $data) | session(['cart' => $data]) |
$request->input('name'), Request::get('name') | $request->name, request('name') |
return Redirect::back() | return back() |
is_null($object->relation) ? $object->relation->id : null | optional($object->relation)->id |
return view('index')->with('title', $title)->with('client', $client) | return view('index', compact('title', 'client')) |
$request->has('value') ? $request->value : 'default'; | $request->get('value', 'default') |
Carbon::now(), Carbon::today() | now(), today() |
App::make('Class') | app('Class') |
->where('column', '=', 1) | ->where('column', 1) |
->orderBy('created_at', 'desc') | ->latest() |
->orderBy('age', 'desc') | ->latest('age') |
->orderBy('created_at', 'asc') | ->oldest() |
->select('id', 'name')->get() | ->get(['id', 'name']) |
->first()->name | ->value('name') |
15. Sử dụng IoC container hoặc facades thay vì new Class
Chả biết nói sao với cái này, vì nó hơi hướng trừu tượng khó hiểu. Đại loại object của class phải được khởi tạo qua IoC container hoặc facade trong Laravel. Khởi tạo ở __construct
Coder mới vào Laravel sẽ viết
public function store(Request $request)
{
$user = new User;
$user->create($request->all());
}
Còn áp dụng nguyên tắc 15 trên thì viết lại như sau:
protected $user;
public function __construct(User $user)
{
$this->user = $user;
}
public function store(Request $request)
{
$this->user->create($request->all());
}
16. Không lấy dữ liệu trực tiếp từ tệp .env
Đây là lỗi phổ biến khá nhiều bạn mắc phải nè, mục đích ENV sinh ra là để cá nhân hóa môi trường (env trong environment) để làm việc tập thể, ngoài ra còn để chứa 1 số dữ liệu nhạy cảm như mật khẩu, ... khi share, public code.
Quy trình chuẩn phải là như sau: khai báo trong .env ⏩ nạp vào config ⏩ lấy ra dữ liệu.
public function index()
{
$apiKey = env('API_KEY');
}
// config/api.php
<?php
return [
...
'key' => env('API_KEY'),
...
]
// lấy API_KEY ở controller
public function index()
{
$apiKey = config('api.key');
}
17. Lưu trữ ngày theo định dạng chuẩn. Sử dụng accessors and mutators để sửa đổi định dạng ngày
Bad
// lưu vào db định dạng cá nhân mong muốn
{{ Carbon::createFromFormat('Y-d-m H-i', $object->ordered_at)->toDateString() }}
{{ Carbon::createFromFormat('Y-d-m H-i', $object->ordered_at)->format('m-d') }}
Good:
// trong Eloquent Model
protected $dates = ['ordered_at', 'created_at', 'updated_at']
public function getSomeDateAttribute($date)
{
return $date->format('m-d');
}
// hiển thị ra ngoài View
{{ $object->ordered_at->toDateString() }}
{{ $object->ordered_at->some_date }}
18. Khác
- Không bao giờ đặt bất kỳ logic nào trong các tệp routes (web.php, api.php, ...).
- Giảm thiểu việc sử dụng Vanilla PHP trong Blade templates. (Thay vì viết
{{ csrf_token() }}
hoặc@csrf
bạn lại đi viết<?php echo csrf_field(); ?>
)
Nhận xét
Đăng nhận xét